image banner
Phát hiện tiềm năng khoáng sản nickel tại Hà Giang
Nhóm các nhà nghiên cứu Nguyễn Công Thuận, Đỗ Văn Thanh, Nguyễn Văn Biên (Liên đoàn Bản đồ địa chất miền Bắc) cho biết, trong quá trình khảo sát thực tế đã phát hiện các biểu hiện khoáng sản nickel tại Vị Xuyên và Bắc Quang (tỉnh Hà Giang).

 

Cụ thể, khi thực hiện đo vẽ mặt cắt địa chất phục vụ đề án thành phần: “Biên tập, tổng hợp, lập bản đồ địa chất khoáng sản tỷ lệ 1:250.000” thuộc Đề án “Điều tra tổng thể về khoáng sản và hoàn thiện nền bản đồ địa chất tỷ lệ 1:50.000 vùng Tây Bắc phục vụ quy hoạch phát triển bền vững kinh tế xã hội”, các nhà khoa học đã phát hiện các biểu hiện khoáng sản nickel phân bố trong các đá siêu mafic phức hệ Nậm Bút (sNPnb).

Về đặc điểm địa chất của đá siêu mafic phức hệ Nậm Bút (NPnb) – nơi phát hiện biểu hiện khoáng sản nickel, các nhà khoa học cho biết, các thành tạo mafic - siêu mafic phân bố ở khu vực nam Hà Giang (quanh vòm nàng Sông Chảy) được xếp vào phức hệ Nậm Bút (với thành phần chủ yếu là siêu mafic) và phức hệ Bạch Sa (vói thành phàn chú yếu mafic).

Các thành tạo mafic - siêu mafic phức hệ Nậm Bút nằm trong đới Rift Hà Giang, phát triển ven rìa ven theo rìa nam khối nâng Sông Chảy. Đới Rift Hà Gang phát triển theo phương tậy nam - đông bắc, dài 40 km rộng 6 km, nằm trong phạm vi Xã Bach Ngọc huyện Vị Xuyên tới xã Quang Minh, huyện Bắc Quang tỉnh Hà Giang.

Sơ đồ vị trí lấy mẫu hóa BT.5146/1 và BT.5146 khu Bạch Ngọc

Các khối siêu mafic – mafic phát triển dọc theo các đứt gãy nghịch, trong các đá trầm tích lục nguyên-carbonat hệ tầng Hà Giang (e2hg). Các đá siêu mafic bị biến chất khá mạnh, không còn giữ lại được tàn dư các khoáng vật và kiến trúc nguyên thuỷ của đá. Các kết quả phân tích lát mỏng thạch học đều cho thấy các đá của phức hệ chủ yếu là serpentinit, Serpentinit có màu đen phớt lục, hạt mịn, cấu tạo khối, đôi khi có cấu tạo định hướng yếu. Thành phần khoáng vật gồm: serpentin (90-98%) và khoáng vật quặng (2-5%) gồm magnetit, pyrit, pyrotin, pentlandit, chalcopyrite. 

Các đá siêu mafic có đặc điểm chung là cao MgO (36,68%) , thấp TiO2 (0.04%), thấp kiềm Na2O (0,06%), K2O (0,02%). Các đặc điểm này có thể tương đồng với các đới rift nội lục có tiềm năng khoáng sản nikel.

Sơ đồ vị trí lấy mẫu hóa BT.5213/1 và BT.4034 khu Kim Ngọc

Kết quả nghiên cứu thành phần khoáng vật quặng sulfua Ni trong khu vực cho thấy có 2 loại quặng. Đó là, quặng sulfur Ni dạng mạch liên quan tới các đới đứt gãy ven rìa khối xâm nhâp siêu mafic với tổ hợp công sinh khoáng vật gồm pyrotin-pentlandit-chalcopyrit khối Khuổi Phày; Quặng sulfua Ni xâm tán trong các khối siêu mafic như khối Bạch Ngọc, Khuổi Thổ, Minh Lập. Tổ hợp khoáng vật đặc trưng magnetit, pyrit, pyrotin, pentlandite.

Về vị trí và kết quả phân tích mẫu cục quặng sulfua Ni trong khu vực, đoàn khảo sát đã lấy 02 mẫu số hiệu BT 5146 và BT 5146/1, tại khối Khuổi Phay và 02 mẫu số hiệu BT.4034 và BT.5213 tại khối Minh Lập 1 và Phu Ngom. Kết quả phân tích cho thấy hàm lượng Ni trong quặng xâm tán trong đá trung bình khoảng 0.73% Ni, hàm lượng các nguyên tố Cu, Co rất thấp.

 

 

 

Tác giả bài viết:  PV

Nguồn tin:  Theo công thông tin điện từ Bộ TN&MT

Thống kê truy cập
  • Đang online: 1
  • Hôm nay: 1
  • Trong tuần: 1
  • Tất cả: 1
Trưởng ban biên tập: ông Phạm Văn Quang - Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Phú Thọ.
Trụ sở: Đường Nguyễn Tất Thành , phường Tân Dân, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.
Điện thoại: 02103.847.911 - Fax: 02103.847.911 - Email: sotnmt@phutho.gov.vn
Cơ quan chủ quản: UBND tỉnh Phú Thọ.
Giấy phép thiết lập trang tin điện tử trên Internet số: 01/GPTTĐT-STTTT ngày 06/01/2023 của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Phú Thọ
Bản quyền nội dung thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường Phú Thọ.